"1.
Khấu trừ thuế
-
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế
phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như
sau:
b)
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1)
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng
phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều
nơi.
i)
Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các
tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú
không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông
tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập
từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10%
trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường
hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ
lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ
gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo
mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu
nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân.
Cá
nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế
tại thời điểm cam kết."
Như
vậy:
-
Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì
tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Cá nhân có thu nhập nhiều nơi
trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (mức lương từ 2.000.000/lần hoặc /tháng trở
lên) thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết vì có thu nhập 2 nơi).
VD 1:
-
Ông D ký hợp đồng > 3 tháng với Công ty A (Công ty A sẽ tính thuế TNCN theo
biểu lũy tiến từng phần).
-
Ông D cũng ký hợp lao động với Công ty B cụ thể như sau:
+ Nếu ký hợp đồng > 3 tháng thì Công ty B cũng tính theo
biểu lũy tiến từng phần.
+ Nếu ký hợp đồng < 3 tháng: Nếu mức lương < 2tr/ lần
hoặc tháng thì Không khấu trừ thuế TNCN. Nếu mức lương từ 2tr/ lần hoặc tháng
thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết 02)
II. Tính giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc:
Theo
khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc giảm trừ gia cảnh:
"c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền
công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế
lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi…
i)
Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ
thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp
người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và
nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần
đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này."
Theo
Công văn 34683/CT-TTHT ngày 26/05/2017 của cục thuế TP Hà Nội
"Trường
hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động
trên
ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân
tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại
cơ quan chi trả thu nhập khác. Việc giảm trừ gia cảnh này không ảnh hưởng đến
nghĩa vụ thuế TNCN của cá nhân nếu vẫn đảm bảo nguyên tắc theo hướng dẫn tại
Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC."
Như
vậy:
- Cá
nhân có nhiều nguồn thu nhập thì chỉ được tính giảm trừ bản thân tại 1 nơi.
-
Nếu muốn giảm trừ cho người phụ thuộc thì phải đăng ký tại Công ty muốn giảm
trừ.
VD
2: Ông C ký hợp đồng > 3 tháng với
Công ty A. Và đăng ký giảm trừ bản thân tại Công ty A -> Công ty A sẽ tính
thuế TNCN cho ông C theo biểu lũy tiến từng phần và giảm trừ bản thân cho Ông
C.
-
Ông C ký hợp đồng với Công ty B cụ thể như sau:
+ Nếu ký hợp đồng > 3 tháng thì Công ty B cũng tính theo biểu
lũy tiến từng phần (Nhưng sẽ không giảm trừ bản thân cho Ông C nữa, phát sinh
bao nhiêu là đưa vào Thu nhập tính thuế bấy nhiêu)
+ Nếu ký hợp đồng < 3 tháng: Nếu mức lương < 2tr/ lần hoặc
tháng thì Không khấu trừ thuế TNCN. Nếu mức lương từ 2tr/ lần hoặc tháng thì
phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết 02)
-
Nếu Ông C muốn đăng ký giảm trừ Người phụ thuộc thì chỉ có thể đăng ký tại Công
ty A hoặc Công ty B.
Ví
dụ 3:
-
Bà K ký hợp đồng không xác định thời hạn với Công ty A (Đăng ký giảm trừ bản
thân, nộp BHXH tại đây) với mức lương 18tr/tháng và ký hơp đồng 1 năm với
cty B với mức lương 15tr/tháng.
Cách
tính thuế TNCN cho bà K tại 2 công ty:
1.
Tại Công ty A:
-
Tính theo biểu lũy tiến từng phần:
Thu
nhập tính thuế = 18tr - 9tr (giảm trừ bản thân) = 9tr
Thuế
TNCN phải nộp = 10% x 9tr - 0,25tr = 650.000
2.
Tại Công ty B:
-
Tính theo biểu lũy tiến tưng phần
Thu
nhâp tính thuế = 15 tr (Vì đã giảm trừ bản thân tại Cty A)
Thuế
TNCN phải nộp = 15% x 15tr - 0,75tr = 1.500.000
->
Nếu Bà K có người phụ thuộc, có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh
người phụ thuộc tại Công ty A hoặc B.
->
Cá nhân này Không được ủy quyền phải tự đi quyết toán thuế TNCN. Công ty A và B
sẽ cấp cho Bà K chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
III. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân có nhiều
nguồn thu nhập:
Theo
Công văn 801/TCT- TNCN ngày 02/3/2016 của Tổng cục thuế:
- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh
khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán
thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.
-Trường
hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm
2015 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Như
vậy: Nếu Cty bạn trả lương cho ai thì
phải quyết toán thuế TNCN cho họ (Dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế).
Tức là quyết toán phần tiền lương, tiền công mà công ty bạn trả cho nhân viên
đó.
-
Không trả lương thì không phải quyết toán.
"+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở
các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị
trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết
toán thuế đối với thu nhập vãng lai này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức
trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu
quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với
cơ quan thuế."
Ví dụ 4:
-
Năm 2017, Bà A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại
Công ty X,
-
Đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ
thuế TNCN 10%.
->
Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2017 của Bà A nhỏ hơn 10
triệu đồng (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng),
->
Nếu Bà A không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai trên thì Bà
A ủy quyền quyết toán thuế năm 2017 cho Công ty X. Công ty X chỉ quyết toán
thuế thay Bà A đối với phần thu nhập do Công ty X trả.
->
Nếu Bà A có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai trên thì Bà
A phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế quản lý Công ty X
"+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ
thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng
không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết
toán thuế TNCN."
Ví
dụ 5:
-
Năm 2017, Ông B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng
tại Công ty M và được giảm trừ bản thân tại đây,
-
Tháng 3/2017 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã khấu
trừ thuế 10%,
- Tháng 10/2017 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa
đến mức khấu trừ thuế.
->
Như vậy, trong năm 2017 Ông B có một Khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông
B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không ủy quyền quyết toán tại Công ty M,
mà trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
-
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả thu nhập mà Ông B đã đăng ký giảm trừ gia
cảnh (Tức là cơ quan thuế quản lý Công ty M). Công ty N và K có trách
nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để làm căn cứ thực hiện quyết toán thuế
với cơ quan thuế.
IV. Cách đóng BHXH cho nhân viên làm nhiều công
ty:
Theo
khoản 1 điều 39 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của BHXH Việt Nam:
"1.
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
1.2.
Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì
đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền
lương cao nhất."
Như vậy:
-
Đóng BHXH, BHTN tại nơi ký hợp đồng đầu tiên
-
Đóng BHYT tại nơi có mức lương cao nhất.