1. Thu nhập từ trúng thưởng:
Thu
nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới
các hình thức sau đây:
a)
Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
b)
Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch
vụ theo quy định của Luật Thương mại.
c)
Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
đ)
Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng
thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể
và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
2. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a)
Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ
phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b)
Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh
bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu
hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh
nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được
phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là
doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c)
Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền
với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ
tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d)
Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô
tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy;
thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
3. Thu nhập từ nhận thừa kế:
Thu
nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc
theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a)
Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ
phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b)
Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh
bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm
hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong
doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ
được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh
nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c)
Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với
đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng
và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành
trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác
nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa
kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d)
Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô
tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy;
thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
4. Một số trường hợp cụ thể:
Theo số 9056/CT-TTHT ngày
18/9/2017 của Cục Thuế TP. HCM:
- Quà tặng trong các chương trình khuyến mại có thể chịu
thuế TNCN nhưng cũng có thể được miễn, tùy thuộc vào nguồn gốc của gói quà đó
là tặng miễn phí (ai tham gia chương trình cũng được nhận) hay trúng thưởng
(tức chỉ một số ít may mắn được tặng)
- Nếu được tặng miễn phí, chỉ bị tính thuế TNCN nếu là tài
sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu như: nhà đất, xe cộ, tàu thuyền...
- Nếu trúng thưởng thì không phân biệt là tài sản hay đồ
dùng, đều phải chịu thuế TNCN. Tuy nhiên, chỉ bị tính thuế 10% phần giá trị
vượt trên 10 triệu đồng (Điều 23 Thông tư số 111/2013/TT-BTC) .
Nói cách khác, quà khuyến mại nếu dưới 10 triệu đồng đều
được miễn khấu trừ thuế TNCN.
Chú ý: Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
II.
CÁCH TÍNH THUẾ TNCN TỪ TRÚNG THƯỞNG, QUÀ TẶNG, THỪA KẾ:
Thuế
TNCN phải nộp
|
=
|
Thu
nhập tính thuế
|
X
|
Thuế
suất 10%
|
Trong đó:
1. Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng:
-
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10
triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ
thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
- Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính
thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải
xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý
chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân
trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính
trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu
nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
a)
Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu
đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ
một khoản chi phí nào.
b)
Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến
mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại
thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c)
Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị
giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ
một khoản chi phí nào.
c.2)
Đối với trúng thưởng trong các casino, trúng thưởng trong các hình thức trò
chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng là phần giá trị vượt trên 10 triệu
đồng mà cá nhân nhận được từ trúng thưởng trong một cuộc chơi, cụ thể như sau:
c.2.1)
Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt
người chơi nhận lại (cash out) trừ đi số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một
cuộc chơi.
Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm
phát sinh thu nhập.
c.2.2)
Cách xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi
như sau:
c.2.2.1)
Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước (đồng chíp, đồng chíp trung gian
và đồng xèng theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng của Bộ Tài chính):
c.2.2.1.1)
Số tiền mặt người chơi nhận lại (cash out) trong một cuộc chơi là tổng giá trị
các lần người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc chơi.
c.2.2.1.2)
Số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần
người chơi đổi tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong suốt một cuộc chơi.
-
Căn cứ xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc
chơi là hóa đơn đổi tiền cho khách (theo mẫu kèm theo Quy chế quản lý tài chính
đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính) và các hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật kế toán hiện hành.
Ví
dụ 13: Ông M từ lúc vào cho đến lúc ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng đã
thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy đồng chíp, tổng giá trị của cả 3 lần là 500
USD và thực hiện 2 lần đổi đồng chíp lấy tiền mặt, tổng giá trị cả 2 lần đổi là
700 USD. Căn cứ các lần đổi tiền thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính
thuế của Ông A được xác định như sau :
-
Thu nhập từ trúng thưởng = 700 USD – 500 USD = 200 USD.
-
Thu nhập tính thuế = 200 USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng
c.2.2.2)
Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt:
c.2.2.2.1)
Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị số tiền rút
khỏi máy chơi (Cash out) khi kết thúc một cuộc chơi trừ đi phần giải thưởng
tích lũy (nếu có).
c.2.2.2.2)
Số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần nạp tiền mặt
vào máy chơi (Key in/Cash in) trong suốt một cuộc chơi.
Riêng
đối với hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải
thưởng định kỳ cho khách may mắn và các hình thức tương tự khác thì thu nhập từ
trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí
nào khác.
Ví
dụ 14: Ông N chơi trực tiếp với máy chơi tự động dùng tiền mặt. Trong một cuộc
chơi Ông N đã thực hiện 2 lần nạp tiền (Key in), tổng giá trị các lần nạp tiền
(Key in) là 300 USD. Khi kết thúc cuộc chơi Ông N rút toàn bộ số tiền còn lại
khỏi máy chơi (Cash out), tổng số tiền mặt còn lại (Cash out) là 1.500 USD.
Trong cuộc chơi đó ông N còn trúng thêm phần thưởng từ giải thưởng tích lũy
(jackpot) là 1.000 USD (Giá trị giải thưởng jackpot đã được cộng dồn trong số
tiền Cash out). Căn cứ số tiền nạp vào và số tiền rút ra thì thu nhập từ trúng
thưởng và thu nhập tính thuế của Ông N bao gồm 02 khoản như sau:
-
Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) của Ông B là toàn bộ
giá trị giải thưởng tích lũy (jackpot) :
+
Thu nhập từ trúng thưởng = 1000 USD
+
Thu nhập tính thuế = 1000USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
-
Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi với máy chơi tự động của Ông B là:
+
Thu nhập từ trúng thưởng :
=
1500 USD - 1000 USD - 300 USD = 200 USD.
+
Thu nhập tính thuế :
=
200 USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
c.2.3)
Trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino không xác định
được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế theo hướng
dẫn tại điểm c.2, khoản 1, Điều này thì thực hiện nộp thuế thay cho các cá nhân
trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho người chơi (cash
out). Tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino nếu áp dụng nộp
thuế thu nhập cá nhân theo mức ấn định phải đăng ký với cơ quan thuế và điều
chỉnh lại cơ cấu trả thưởng cho khách là thu nhập sau thuế để niêm yết công
khai tại điểm vui chơi giải trí có thưởng. Mức thuế ấn định thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
c.2.4)
“Một cuộc chơi” được xác định như sau:
-
Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người
chơi vào Điểm vui chơi giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi
Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
- Đối
với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt
đầu khi người chơi nạp tiền vào máy chơi (Key in/Cash in) và kết thúc khi người
chơi rút tiền khỏi máy chơi (Cash out).
-
Đối với trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ
cho khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được
coi là một cuộc chơi riêng biệt.
d)
Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng
lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10
triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
-
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo
Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Thời
điểm xác định thu nhập tính thuế:
-
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời
điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
2. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng:
-
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa
kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa
kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
a)
Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá
trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế
từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà
tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được
chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau:
a.1)
Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng
khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời
điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2)
Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được
căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó
tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế
toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán
b)
Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh
doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ
vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm
đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
c)
Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được
xác định như sau:
c.1)
Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử
dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
c.2)
Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất
động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản
do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà,
công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
-
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ
phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
d)
Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên
cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa
kế, quà tặng.
-
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận
thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản
thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là
giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm
thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở
khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định
-
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo
Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Thời
điểm xác định thu nhập tính thuế:
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa
kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản thừa kế, quà tặng.