XỬ PHẠT ĐỐI
VỚI HÀNH VI KHAI SAI DẪN ĐẾN THIẾU TIỀN THUẾ
Việc xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn được quy định tại Điều 12
Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2014):
1.
Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, bao gồm:
a)
Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế phát hiện và đã ghi
chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ
kế toán, hóa đơn, chứng từ khi lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế.
b)
Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm, người nộp thuế chưa điều chỉnh,
ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ kê khai thuế, nhưng khi bị cơ
quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai
thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản
kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
c)
Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập
biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai
man, trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ
và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận
để xử phạt theo mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
d)
Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ
mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số
tiền thuế được miễn, giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua
có hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hóa đơn chứng minh được lỗi vi phạm hóa đơn bất hợp
pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
2.
Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền
thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so
với mức quy định của pháp luật về thuế.
3.
Trường hợp vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị xử phạt
theo quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu,
tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Cơ
quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp
tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.
Cơ
quan thuế căn cứ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền
vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ chuyển khoản có xác nhận của kho bạc nhà
nước hoặc tổ chức tín dụng để xác định việc người nộp thuế đã nộp tiền thuế vào
ngân sách nhà nước và số ngày chậm nộp tiền thuế để làm căn cứ xác định số tiền
chậm nộp tiền thuế.
4.
Trường hợp, người nộp thuế có hành vi khai sai quy định tại Khoản 1 Điều này
nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà bị xử phạt theo
quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này.