-
Từ ngày
06/08/2015, quy định về khoản chi công tác phí cho người lao động đi
công tác được quy định tại khoản 2.9 điều 4 TT96/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:
"2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng
theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại
và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng
từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp
doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công
tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp
thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ
cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác
(bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ
20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được
thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ giao xuất.
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động
đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp
cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay
bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh
nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website
thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ
là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động
thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết
định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển."
Như vậy, để các
khoản chi phí công tác phí được tình vào chi phí hợp lý hợp lệ được trừ, Doanh
nghiệp cần có bộ hồ sơ đầy đủ những chứng từ sau:
1.
Quyết định cử đi công tác (giấy điều động đi công tác): Nêu rõ cán bộ được cử
đi, nội dung, thời gian, phương tiện.
2.
Giấy đi đường có xác nhận của Doanh nghiệp cử đi công tác (ngày đi, ngày về) và
nơi được cử đến công tác (ngày đến, ngày đi) hoặc xác nhận của nhà khách nơi
lưu trú.
3.
Các chứng từ, hóa đơn trong quá trình đi lại: Có thể là vé máy bay, vé tàu xe,
hóa đơn phòng nghỉ, hóa đơn taxi,….
1.
Chi
phí mua xe ô tô > 1,6 tỷ
-
Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần
trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô
chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh
doanh ô tô);..
Ô
tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch
và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về
kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô
tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng
nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định
theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm
chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên
giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu
hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng
(thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số
trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6
năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng)
= 0 đồng
2.
Chi trang phục cho nhân viên:
Theo khoản
2.7 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC: Quy định về chi phí trang phục:
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động
không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt
quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền
và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối
đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện
vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì
chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
3.
Phần
chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua
bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Theo khoản 2.6
điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6/8/2015:
“
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong
các trường hợp sau:
…b)
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động
không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các
hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty.”
Theo Điều 4
Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính (Được sửa đổi bổ sung
bởi Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản chi được trừ và không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“...2.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.11.
Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người
để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm
nhân thọ cho người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động.”
4.
Phần
chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
5.
Phần
chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng
hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã
được Nhà nước ban hành định mức.