1.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01
ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2.
Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu
không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối
đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều này).
3.
Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu
không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa
không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
4.
Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu
không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối
đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
5.
Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu
không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối
đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
6.
Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu
không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối
đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b)
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số
thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
c)
Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp
pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
d)
Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế năm.
7.
Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
8.
Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với trường hợp người nộp
thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn
nộp thuế.
9.
Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm
nộp tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật quản lý thuế và các văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật này.
Trường
hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết
định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn
nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng
số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp
hồ sơ khai thuế theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này và tính tiền chậm
nộp tiền thuế theo quy định. Cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn
định thuế.
THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ
Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10, Thông tư
156/2013/TT-BTC:
“3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi)
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý
chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ
thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
tháng đầu tiên của năm dương lịch.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm
nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh
nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể,
chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi
lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động.
g) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo
cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản
hướng dẫn về cơ chế một cửa liên thông đó.
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực
tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b) Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn
phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai
thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn
phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn
bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế,
trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp
được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả
lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc
gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi
như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.”