1.
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế
sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
2.
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp;
3.
Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán
hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán;
4.
Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu
vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế
được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
5.
Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế được hoàn;
6. Khai sai với thực
tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi
hàng hóa đã được thông quan;
(Khoản này được sửa đổi
theo Khoản 34, Điều 1 Luật số: 21/2012/QH13, Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý Thuế)
7.
Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
8.
Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế;
9. Sử dụng hàng hóa
thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích
quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý
thuế.
(Khoản này được sửa đổi
theo Khoản 34, Điều 1 Luật số: 21/2012/QH13, Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý Thuế)
Theo
quy định chi tiết tại Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày
15/11/2013 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2014), việc xử phạt được quy định cụ thể
như sau:
Người
nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử
phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1.
Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế
vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến
thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ
hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế
sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các
Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này và Khoản 9 Điều này.
b)
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ;
hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
c)
Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư,
hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được
hoàn, được miễn, giảm.
d)
Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê
khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
đ)
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
e)
Không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán
hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị
phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
g)
Sử dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế)
không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử
dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
h)
Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.