CÁC KHOẢN THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Theo Điều 8, Thông tư 78/2014/TT-BTC và Bổ sung sửa
đổi tại điều 6, Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thu nhập được miễn thuế bao gồm:
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến
nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
Lưu ý: Theo Khoản 1, Điều 6, Thông tư
96/2015/TT-BTC, Sửa đổi, bổ sung Khoản 1a Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như
sau:
a) Thu nhập
từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến
nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm
ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu nhập từ sản
phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập
từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp
mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập của
sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu
đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng
thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá
trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản
phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm,
hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài
chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm,
hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập
từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn
cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp
tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam”.
b) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được miễn thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản
3 Điều 18 Thông tư này.
Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định tại khoản này và tại điểm f
Khoản 3 Điều 19 Thông tư này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm,
dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của Luật
Hợp tác xã và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.