QUỐC HỘI CHÍNH THỨC THÔNG
QUA LUẬT ĐẤT ĐAI SỬA ĐỔI
Ngày 18/01/2024, tại Kỳ họp bất thường lần thứ V Quốc Hội khóa XV, Luật Đất
đai (sửa đổi) đã được đa số đại biểu Quốc hội tán thành với nhiều nội dung mới
và được xem là khó quy định trong lúc dự thảo.
Luật đất đai sửa đổi gồm 16 chương, 260 điều và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Riêng Điều 190
và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.
Luật Đất đai là dự án luật lớn, có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong
đời sống chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường của
đất nước; có tác động sâu rộng đến các tầng lớp Nhân dân và cộng đồng doanh
nghiệp; đồng thời, cũng là dự án Luật rất khó và phức tạp.
Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 có rất nhiều sự thay đổi. Tuy nhiên, có một số
điểm nhấn nổi bật như sau:
Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 có rất nhiều sự thay đổi. Tuy nhiên, có một số điểm nhấn nổi bật như sau:
A. Tài chính đất đai, giá đất:
* Luật Đất đai
2024 đã bỏ “Khung giá đất” theo đó “Bảng
giá đất” được xây dựng hằng năm. Bảng giá đất lần đầu được công bố và áp dụng từ
ngày 01/01/2026, được điều chỉnh từ ngày
01 tháng 01 của năm tiếp theo sẽ giúp cho Bảng giá đất tiệm cận với thị trường.
è
Việc này tiến đến xóa bỏ cơ chế 2
giá (giá nhà nước và giá thị trường) như hiện nay, tiến đến ứng xử theo cơ chế
một giá, giá thực tế thị trường làm trọng.
* Quy định 4 phương pháp định giá đất bao gồm: phương
pháp so sánh, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư và phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất; Đồng thời quy định cụ thể các trường hợp để áp dụng theo từng
phương pháp
è Đưa ra điều kiện để áp dụng phương pháp định giá đất phù
hợp tránh các tình huống sử dụng mỗi phương pháp cho ra một kết quả khác nhau dẫn
đến rủi ro cho cơ quan xác định giá.
* Thành phần Hội đồng thẩm định giá đất được mở rộng:
Ngoài các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND còn có đại diện HĐND, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, Chuyên gia
về giá đất để đảm bảo tính độc lập khách quan trong quá trình xác định giá.
è
Đa dạng thành phần tham dự tạo ra
được tính phản biện đa chiều giúp xác định giá đất một cách khách quan và đạt
chất lượng cao hơn.
B. Đăng ký đất
đai:
* Nới điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ: Khoản
3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ
15/10/1993 - trước 01/7/2014 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi
phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm
quyền sẽ được cấp Sổ đỏ nếu được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có
tranh chấp.
è Giúp
giải quyết các tồn tại thực tế người dân sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Luật Đất đai sửa đổi quy định thửa
đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận ghi đầy đủ
tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình và trao cho người đại
diện.
C. Thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
* Trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội: Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần
thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội,
bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa.
* Quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất, đảm bảo sau khi Nhà nước thu hồi đất, người dân có chỗ
ở, chỗ sản xuất, người có đất thu hồi được đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và
tìm kiếm việc làm; đảm bảo ổn định được cuộc sống, nơi ở mới bằng hoặc tốt hơn
nơi ở cũ.
* Quy định cụ thể trình tự, thủ tục các bước thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất đảm bảo nguyên tắc có sự tham gia
của người dân ở các giai đoạn, đảm bảo nguyên tắc người có đất bị thu hồi được
xem xét tái định cư trước khi thu hồi đất.
Ngoài các nội dung điều chỉnh trên, Luật đất đai sửa đổi 2024 cũng đề cập,
điều chỉnh, bổ sung đến các nhóm vấn đề rất thiết thực như: Chính sách đất đai
với đồng bào dân tộc thiểu số; Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Về giao đất,
cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Về chế độ sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất; Phân cấp, phân quyền, đơn giản thủ tục trong quản
lý, sử dụng đất.