1. Giá tính thuế hàng bán
ra:
- Đối với hàng hóa,
dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa
chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa
có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa
chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2.
Giá tính thuế hàng nhập khẩu:
- Là giá nhập tại cửa
khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa
nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập
khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Giá tính thuế hàng trao đổi, biếu,
tặng, cho, trả thay lương:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do
cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay
lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt
điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa
có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng =
20.000.000 đồng.
- Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền)
xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người
mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định
của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu
diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh
sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra
chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận
vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
4. Giá tính thuế đối với sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc
cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ),
là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh
doanh được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội
bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở
sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định
(tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải
lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê
khai, khấu trừ theo quy định.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
Ví dụ 24: Đơn vị A
là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng
sản xuất, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại quạt này là 1.000.000 đồng/chiếc,
thuế suất thuế GTGT là 10%.
Giá tính thuế GTGT là 1.000.000 x 50 = 50.000.000 đồng.
Đơn vị A lập hoá đơn GTGT ghi giá
tính thuế GTGT là 50.000.000 đồng, thuế GTGT là 5.000.000 đồng. Đơn vị A được
kê khai, khấu trừ thuế đối với hoá đơn xuất tiêu dùng nội bộ.
Ví dụ 25: Công
ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai
nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước
đóng chai phục vụ cho chuyến tham quan của con em Công ty thì Công ty Y phải kê
khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
5. Giá tính thuế hàng khuyến mãi:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo
quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không
(0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo
quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng
hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu
để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng
dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác
định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty
TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại
vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm.
Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ
tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo
đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty
TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được
thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về
thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng
kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng,
dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời
gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ
30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán
các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của
pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho
thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào
mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được
bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian
khuyến mại được tính như sau: 90.000/(1+10%)
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu
mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với
phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.
6. Giá tính thuế hàng chiết khấu
thương mại:
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương
mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu
thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ
vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã
bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối
cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc
chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng
kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá
đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế
đầu ra, đầu vào.
7. Giá tính thuế hoạt động cho thuê tài sản:
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn
phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là
số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc
trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp
đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác
định trong phạm vi khung giá quy định.
8. Giá tính thuế hàng trả góp, trả
chậm:
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá
tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ: Công
ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là
25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5
triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
9. Giá tính thuế hàng hóa gia công:
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia
công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực,
vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
10. Giá tính thuế đối với xây dựng,
lắp đặt:
- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là
giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty
xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng
giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật
tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là
1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá
trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu
giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500
triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa
có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là
500 triệu đồng (1.500 triệu đồng – 1.000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo
giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn
giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi
là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp:
80 tỷ đồng
- Giá trị thiết bị bên
B cung cấp và lắp đặt: 120
tỷ đồng
- Thuế GTGT 10%:
20 tỷ đồng {= (80 + 120) x
10%}
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán
là: 220 tỷ
đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính
khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá
bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
- Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo
từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu,
bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ
đồng.
11. Giá tính thuế đối với dịch vụ du lịch:
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có
thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = (Giá trọn gói)/(1+thuế suất)
- Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận
chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các
chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng
từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được
tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ
hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ: Công ty Du lịch Thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói
50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là
32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan
theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan
sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng =
440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là: 440.000.000/(1+10%)=400.000.000 đồng
Công
ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh được kê khai khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu
vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.