25
DẤU HIỆU DOANH NGHIỆP CÓ RỦI RO VỀ HÓA ĐƠN, GIAN LẬN HOÀN THUẾ GTGT
Ngày 01.06.2022 vừa qua, Tổng cục Thuế ban hành công văn
số 1873/TCT-TTKT gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc
tăng cường rà soát, kiểm tra phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro về hóa
đơn, chống gian lận hoàn thuế GTGT. Kèm theo Công văn là Phụ lục về dấu hiệu vi
phạm, trong đó liệt kê 25 dấu hiệu doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn, gian lận
hoàn thuế GTGT, cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước pháp luật từ
2 lần trở lên trong vòng 12 tháng hoặc thay đổi người đại diện trước pháp luật
đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh;
2.
Doanh nghiệp
có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc số lần thay đổi kinh doanh từ 2 lần
trong năm.
3.
Doanh nghiệp
mới thành lập có địa điểm kinh doanh không cố định (chuyển địa điểm kinh doanh
nhiều lần trong 1-2 năm hoạt động).
4.
Doanh nghiệp
chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký.
5.
Doanh nghiệp
thành lập do các cá nhân có quan hệ gia đình cùng tham gia góp vốn như Vợ, Chồng,
anh, chị em ruột....
6.
Doanh nghiệp
thành lập mới do người đứng tên giám đốc, đại diện theo pháp luật có Công ty do
cơ quan thuế đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh (còn nợ thuế), tạm ngừng hoạt
động kinh doanh có thời hạn.
7.
Doanh nghiệp
thành lập nhiều năm không phát sinh doanh thu, sau đó bán lại, chuyển nhượng
cho người khác.
8.
Doanh nghiệp
thành lập không có giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản nhưng xuất hóa đơn
tài nguyên, khoáng sản.
9.
Doanh nghiệp
có hàng hóa bán ra, mua vào không phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng.
10.
Doanh nghiệp
chưa nộp đủ vốn điều lệ theo đăng ký;
11.
Các doanh
nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng;
12.
Doanh nghiệp
kinh doanh siêu thị (bán lẻ hàng hóa tiêu dùng, hàng điện máy); kinh doanh ăn uống,
nhà hàng, khách sạn; kinh doanh vận tải; kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh
doanh xăng dầu; kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh
doanh khoáng sản (than, cao lanh, quặng sắt ...); kinh doanh nông lâm sản (dăm
gỗ, gỗ ván, gỗ thanh,...); có phát sinh ngành nghề cho thuê nhân công (phát
sinh lớn).
13.
Doanh thu
tăng đột biến, cụ thể: Kỳ kê khai trước doanh thu rất thấp, xấp xỉ bằng 0 nhưng
kỳ sau đột biến về doanh thu hoặc có doanh thu kỳ sau đột biến tăng (từ 3 lần
trở lên so doanh thu bình quân của các kỳ trước) nhưng số thuế giá trị gia tăng
(GTGT) phát sinh phải nộp thấp (thuế GTGT phải nộp < 1 % doanh số phát sinh
trong kỳ);
14.
Doanh thu lớn
nhưng kho hàng không tương xứng hoặc không có kho hàng, không phát sinh chi phí
thuê kho;
15.
Doanh thu
kê khai hàng năm phát sinh từ trên 10 tỷ đồng nhưng số thuế phát sinh phải nộp
thấp dưới 100 triệu đồng (1 %);
16.
Doanh nghiệp
sử dụng hóa đơn với số lượng lớn (từ 500 đến 2000 số hóa đơn). Số lượng hóa đơn
xóa bỏ lớn, bình quân chiếm khoảng 20% số hóa đơn sử dụng.
17.
Doanh nghiệp
sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , Thông tư số 78/2021/TT-BTC có số lượng hóa đơn điện tử giảm bất thường so với
số lượng hóa đơn đã sử dụng theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP .
18.
Doanh nghiệp
không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc có thông báo phát hành nhưng không có
báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc chậm báo cáo).
19.
Doanh nghiệp
có giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra bằng hoặc chênh lệch rất nhỏ
so với giá trị hàng hóa mua vào, thuế GTGT đầu vào.
20.
Doanh nghiệp
có hàng hóa dịch vụ bán ra không phù hợp với hàng hóa dịch vụ mua vào;
21.
Doanh nghiệp
có doanh thu và thuế GTGT đầu ra, đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế phải
nộp, có số thuế GTGT âm nhiều kỳ.
22.
Doanh nghiệp
không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp;
23.
Doanh nghiệp
có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng (tiền vào và rút ra ngay trong ngày);
24.
Doanh nghiệp
sử dụng lao động không tương xứng với quy mô và ngành nghề hoạt động;
25.
Một cá nhân
đứng tên (người đại diện theo pháp luật) thành lập, điều hành nhiều doanh nghiệp.